Hôm nay chúng ta học một từ lóng không vui tí nào, đó là 戴绿帽子[dài lǜ mào zi] – CẮM SỪNG. Nếu để ý, bạn sẽ thấy đàn ông Trung Quốc không ai đội nón màu xanh lá cây, vì đội mũ màu xanh lá hàm ý là “tôi bị cắm sừng”. Vì vậy, nếu bạn tặng họ một cái mũ xanh thì họ sẽ không biết ơn mà còn rất giận dữ.
MỘT SỐ VÍ DỤ:
1). 她给丈夫戴绿帽子[tā gěi zhàng fū dài lǜ mào zi]。Cô ấy đã cắm sừng anh chồng.
2). 因为他妻子年龄比他小得多, 他老是怕戴绿帽子。yīn wéi tā qī zi nián líng bǐ tā xiǎo de duō, tā lǎo shì pà dài lǜ mào zi]. Vì cô vợ trẻ quá chênh lệch tuổi tác, ông ấy cứ lo bị cắm sừng.
3). 自从她知道他戴绿帽子以来,这件事一直使她不安,她渴望与他谈一谈。zì cóng tā zhī dào tā dài lǜ mào zi yǐ lái, zhè jiàn shì yī zhí shǐ tā bù ān, tā kě wàng yǔ tā tán yī tán]. Từ lúc cô ấy biết ông ấy bị cắm sừng, việc này cứ làm cho cô ấy bất an, cô ấy mong có dịp nói chuyện với ông ấy.
NGUỒN GỐC:
Thành ngữ này bắt nguồn từ câu chuyện này (có thể có dị bản): Thời xưa, có một đôi vợ chồng, người chồng là thương gia thường xuyên phải ra ngoài nên hay để người vợ xinh đẹp ở nhà một mình. Thế rồi một ngày nàng quen với một người bán vải trên phố và hai người thường tình tự với nhau mỗi khi chồng nàng đi vắng.
Một lần chồng nàng ra ngoài săn bắn, người bán vải thấy lại ngỡ anh chồng đi công tác, khi anh chồng về nhà thì người bán vải đã kịp núp dưới giường.
Sau chuyện đó, người vợ xin anh bán vải một ít vải màu xanh lá, làm một chiếc mũ cho chồng mình. Nàng dặn chồng: “Bên ngoài gió bụi nhiều, chàng đội chiếc mũ này để khỏi làm bẩn tóc. Màu sắc này rất hợp với chàng, trông chàng phong độ hơn. Sau này mỗi lần đi làm ăn xa, cứ coi như là thiếp luôn ở bên chàng, chàng không cần bận tâm cho thiếp.” nhưng lại hẹn với anh bán vải rằng: “Khi nào mà nhìn thấy người chồng đội chiếc mũ màu xanh lá, tức là người chồng phải đi buôn bán xa nhà.”
Thế là từ đó cụm từ “đội mũ xanh lá” mang hàm nghĩa là bị cắm sừng, tượng trưng cho sự không chung thủy.